thiên địa vô sương

风 轻轻吹散 天地分开 相隔万丈
Fēng qīng qīng chuī sàn tiāndì fēnkāi xiānggé wànzhàng
Gió nhè nhẹ thổi bay, trời đất tách biệt, cách nhau vạn trượng.

那 又能怎么样 月光连接了 思量
nà yòu néng zěnme yàng yuèguāng liánjiēle sīliang
Như vậy thì đã sao? Ánh trăng liên kết nỗi suy tư.

写一封情书 以初见作为开场 万年一段 千年一行
xiě yī fēng qíngshū yǐ chū jiàn zuòwéi kāichǎng wàn nián yīduàn qiānnián yīxíng
Viết một bức thư tình, mở đầu là lần đầu gặp mặt, thời gian nghìn năm một quãng.

一千年一万年 从此两不相忘 任世间如何慌张
yīqiān nián yī wàn nián cóngcǐ liǎng bù xiāng wàng rèn shìjiān rúhé huāngzhāng
Một nghìn năm, một vạn năm, từ đó hai ta chưa từng quên, dù thế gian ra sao cũng không còn hoang mang.

我总是能记得 每生你的模样 天空一样的手掌
wǒ zǒng shì néng jìdé měi shēng nǐ de muýàng tiānkōng yīyàng de shǒuzhǎng
Ta vẫn luôn ghi nhớ hình dáng người ở mỗi kiếp, lòng bàn tay ấy như bầu trời.

在那命运的客栈 熙熙攘攘的过往 深夜投宿未带行囊
zài nà mìngyùn de kèzhàn xīxīrǎngrǎng de guòwǎng shēnyè tóusù wèi dài xíngnáng
Trong nhà trọ vận mệnh, người qua kẻ lại đông đúc náo nhiệt, đếm đến trọ không mang theo hành lý.

拿着你的画像 问人间是否见过 像你这样的姑娘
názhe nǐ de huàxiàng wèn rénjiān shìfǒu jiànguò xiàng nǐ zhèyàng de gūniáng
Mang theo bức hoạ vẽ nàng, hỏi nhân gian ai đã từng gặp một cô nương giống như nàng.

我在情书里找到 每生相遇的地方
wǒ zài qíngshū lǐ zhǎodào měi shēng xiàng yù dì dìfāng
Ta tìm thấy trong bức thư tình, nơi hai ta gặp nhau ở mỗi kiếp.

我会在那里等待 一起看斜阳
wǒ huì zài nàlǐ děngdài yīqǐ kàn xiéyáng
Ta sẽ đợi chàng ở đó, cùng nhau ngắm ngắm hiều tà.

我在情书里找到 每生相爱的地方
wǒ zài qíngshū lǐ zhǎodào měi shēng xiàng ài dì dìfāng
Ta tìm thấy trong bức thư tình, nơi hai ta yêu nhau ở mỗi kiếp.

我会在那里歌唱 弹奏著月光
wǒ huì zài nàlǐ gēchàng tán zòuzhe yuèguāng
Ta sẽ ở nơi đó ca hát, vừa đàn vừa hát cùng ánh trăng.

一千年一万年 从此两不相忘 任河流改变方向
yīqiān nián yī wàn nián cóngcǐ liǎng bù xiāng wàng rèn héliú gǎibiàn fāngxiàng
Một nghìn năm, một vạn năm, từ đó hai ta chưa từng quên, dòng sông nào đã đổi thay dòng chảy

我总是能记得 每生你的模样 碧波一样的目光
wǒ zǒng shì néng jìdé měi shēng nǐ de muýàng bìbō yīyàng de mùguāng
Ta vẫn luôn ghi nhớ hình dáng người ở mỗi kiếp, đôi mắt trong như làn nước biếc.

在那命运的客栈 熙熙攘攘的过往 我最爱看你的明亮
zài nà mìngyùn de kèzhàn xīxīrǎngrǎng de guòwǎng wǒ zuì ài kàn nǐ de míngliàng
Trong nhà trọ vận mệnh, người qua kẻ lại đông đúc náo nhiệt, ta thích nhất là ngắm ánh sáng từ người

千百次轮回旋转 墨色从不改浓淡 和你眉目一样
qiān bǎi cì lúnhuí xuánzhuǎn mòsè cóng bù gǎi nóngdàn hé nǐ méimù yīyàng
Hàng nghìn hàng trăm lần luân hồi xoay chuyển, màu mực vẫn chưa từng phai nhoà, giống như hàng lông mày của người.

我在情书里找到 每生许愿的地方
wǒ zài qíngshū lǐ zhǎodào měi shēng xǔyuàn dì dìfāng
Ta tìm thấy trong bức thư tình, nơi chúng ta hẹn thề ở mỗi kiếp

种下一朵红莲 把时光染香
zhǒng xià yī duǒ hóng lián bǎ shíguāng rǎn xiāng
Trồng một đoá sen đỏ, nhuộm hương cả thời gian

一千年一万年 从此两不相忘 任时光什么景象
yīqiān nián yī wàn nián cóngcǐ liǎng bù xiāng wàng rèn shíguāng shénme jǐngxiàng
Một nghìn năm, một vạn năm, từ đó hai ta chưa từng quên cảnh sắc tại mỗi thời điểm

我总是能记得 每生重逢的时刻 你都说别来无恙
wǒ zǒng shì néng jìdé měi shēng chóngféng de shíkè nǐ dōu shuō bié lái wuýàng
Ta vẫn luôn ghi nhớ thời khắc hai ta tương phùng ở mỗi kiếp, người luôn muốn nói sau khi chia xa chàng/nàng vẫn khoẻ chứ?

在那命运的客栈 熙熙攘攘的过往 我们眺望山外青山
zài nà mìngyùn de kèzhàn xīxīrǎngrǎng de guòwǎng wǒmen tiàowàng shān wài qīngshān
Trong nhà trọ vận mệnh, người qua kẻ lại đông đúc náo nhiệt, chúng ta nhìn về nơi núi xanh xa trùng trùng

伸出你我手掌 在夕阳里印上 我们永恒的字样
shēn chū nǐ wǒ shǒuzhǎng zài xīyáng lǐ yìn shàng wǒmen yǒnghéng de zìyàng
Hai ta vươn tay, trong ánh hoàng hôn khắc lên những lười vĩnh cửu của chúng ta.

眼泪落纸上 模糊了落款 天地无霜
yǎnlèi luò zhǐ shàng móhúle luòkuǎn tiāndì wú shuāng
Nước mắt lăn dài xuống trang giấy, làm mờ đề tựa bức tranh, thiên địa vô sương.

Onlangs beluisterd door

1 opmerkingen

:: / ::
::
/ ::

Wachtrij